Tìm hiểu về các lễ nghi, phong tục trong văn hóa cưới hỏi của người Trung Quốc thời xưa và nay
Văn hóa cưới hỏi của người Trung Quốc
Lễ cưới là một phong tục văn hóa trong hôn nhân nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận và chứng kiến của gia đình, xã hội hay tôn giáo về cuộc hôn nhân của một cặp đôi. Người Hoa quan niệm hôn nhân là một việc hệ trọng, có tính quyết định cả cuộc đời con người nên các nghi thức của lễ cưới được thực hiện một cách nghiêm ngặt theo truyền thống để lại. Do chịu ảnh hưởng lâu đời của phong kiến Trung Hoa và Khổng giáo nên hôn lễ của người Hoa còn được ràng buộc bởi nhiều nghi thức. Vì vậy trong bài viết ngày hôm nay, mời bạn cùng Hoa Ngữ Việt Trung tìm hiểu về văn hóa cưới hỏi của người Trung Quốc nào!
1. Văn hóa cưới hỏi thời xưa ở Trung Quốc
Người Trung Quốc vốn rất coi trọng lễ nghi, vì vậy hôn lễ truyền thống của Trung Quốc phải trải qua 6 lễ nghi (lục lễ): nạp thái, vấn danh, nạp cát, nạp tệ, thỉnh kỳ, thân nghinh.
- Lễ “Nạp thái” còn được gọi là lễ làm mối, nhà trai sẽ mời bà mối đến nhà gái để đề nghị kết thông gia. Sau khi nhà gái đã đồng ý, nhà trai sẽ chuẩn bị lễ vật đến cầu hôn.
- “Vấn danh” tức là xem bát tự, bà mối sẽ hỏi ngày sinh tháng đẻ của cô dâu và họ tên cô dâu để xin ngày lành.
- “Nạp cát” – sau khi nhà trai đã chọn được ngày lành, sẽ chuẩn bị lễ đến báo cho nhà gái.
- “Nạp tệ” tức là nhà trai chọn ngày lành đến nhà gái để tiến hành định hôn.
- “Thỉnh kỳ” tức là xin ngày giờ để cử hành hôn lễ (lễ cưới).
- “Thân nghinh” – lễ nghi long trọng nhất trong sáu lễ, vào ngày đã chọn, chú rể tự mình đến nhà gái rước cô dâu về nhà mình. Trong lễ thân nghinh, chú rể có thể đi bộ hoặc ngồi kiệu đến nhà cô dâu, thường là kiệu tám người khiêng (八人大轿).
Không chỉ nhà trai cần chuẩn bị đồ cưới, mà phía nhà mẹ cô dâu cũng cần chuẩn bị của hồi môn cho cô dâu. Của hồi môn sẽ phán ánh địa vị và gia thế của cô dâu và sẽ được đưa đến nhà trai muộn nhất là một ngày trước ngày cử hành hôn lễ. Của hồi môn ngoài phụ kiện và quần áo, chủ yếu là những đồ dùng tượng trưng may mắn, như kéo (ngụ ý đôi bướm cùng nhau bay lượn), bình hoa (ngụ ý giàu sang phú quý), giày (ngụ ý đôi vợ chồng sẽ bên nhau đến đầu bạc răng long),…Mỗi vùng miền sẽ có sự khác nhau trong việc chuẩn bị của hồi môn cho cô dâu.
Trong hôn lễ của người Trung Quốc, khắp nơi đều có thể nhìn thấy chữ song hỷ đỏ. Chữ song hỷ do hai chữ hỷ (喜) tạo thành, đại biểu cho chuyện vui gấp bội, cùng với hàm ý mang lại cho cặp vợ chồng mới cuộc sống may mắn và hạnh phúc.
Ngày đón dâu, lễ phục, áo cưới, giày đều có màu đỏ để đại diện cho sự may mắn; ngoài ra đều phải là đồ mới và tránh có túi, vì người ta cho rằng lễ phục có túi thì sẽ đem may mắn của nhà gái đi. Sau khi đến nhà chồng, cô dâu phải bước qua chậu lửa trong sân để xóa bỏ những điều xui xẻo, sau đó cô dâu chú rể sẽ cùng nhau thực hiện các nghi lễ thành hôn: bái thiên địa (lạy tạ trời đất), bái cao đường (lạy tạ cha mẹ), phu thê giao bái (vợ chồng lạy tạ nhau). Trước khi động phòng, cô dâu và chú rể cùng nhau uống rượu giao bôi, và cắt một nhúm tóc của nhau, sau đó để lẫn với nhau cất đi làm tín vật, đây chính là bằng chứng của việc hai người đã trở thành phu thê kết tóc se tơ (结发妻子).
Ngoài ra, người Trung Quốc xưa còn chú ý rất nhiều điều trong hôn nhân như thời gian kết hôn, người xưa không thích chọn ngày kết hôn vào ba tháng: tháng 6, tháng 3 và tháng 7 âm lịch. Theo quan niệm của người Trung Quốc, tháng 3 (三) đồng âm với chia xa (散); tháng 6 âm tức là giữa năm; người vợ theo quan niệm này cũng chỉ có nửa cuộc đời, hôn nhân sau này dễ bị chia cắt; cách bố trí phòng cưới cũng rất đặc biệt, ngoài việc sử dụng màu chủ đạo là màu đỏ, trang trí chữ Hỷ, trong phòng cưới còn có đậu phộng, nhãn, hạt sen với ngụ ý mong muốn cô dâu chú rể sớm sinh quý tử.
2. Văn hóa cưới hỏi ở Trung Quốc thời nay
Ngày nay, hôn lễ của người Trung Quốc hiện đại đã lược bỏ bớt một số nghi lễ rườm rà của thời xưa, tuy nhiên vẫn giữ lại phần lớn những tập tục, lễ nghi truyền thống. Yêu cầu của người Trung Quốc với cô dâu trong lễ cưới không còn quá khắt khe như trước. Ngày nay phần lớn các cô gái đều cùng cha mẹ đến nhà trai để tìm hiểu tình hình, có một số vùng nông thôn ở Bắc Kinh, nếu như cô gái và cha mẹ đã lại nhà trai ăn cơm thì có nghĩa là đồng ý.
Ngoài ra, cùng với sự phát triển và giao lưu văn hóa, cũng có rất nhiều người không muốn tổ chức hôn lễ theo nghi thức truyền thống, mà thay vào đó họ tổ chức hôn lễ theo kiểu phương Tây.
3. Một số từ vựng tiếng Trung liên quan đến hôn lễ
1. Lễ cưới: 婚礼 hūnlǐ
2. Cầu hôn: 求婚 qiúhūn
3. Đính hôn: 订婚 dìnghūn
4. Ăn hỏi: 订亲 dìng qīn
5. Kết hôn: 结婚 jiéhūn
6. Cô dâu: 新娘 xīnniáng
7. Chú rể: 新郎 xīnláng
8. Phù dâu: 女傧相 nǚ bīn xiàng
9. Phù rể: 男傧相 nán bīn xiàng
10. Sính lễ: 聘礼 pìnlǐ
11. Quà cưới: 彩礼 cǎilǐ
12. Nhẫn cưới: 订婚戒指 dìnghūn jièzhǐ
13. Váy cưới : 婚纱礼服 Hūnshā lǐfú
14. Pháo hoa : 鞭炮 Biānpào
15. Chữ hỉ : 喜字 Xǐ zì
16. Của hồi môn: 嫁妆 Jiàzhuāng
17. Giường cưới: 安床 Ān chuáng
18. Phòng cưới : 婚房 Hūn fáng
19. Cử hành hôn lễ : 举行婚礼 Jǔxíng hūnlǐ
20. Ăn cưới: 喝喜酒 Hē xǐjiǔ
21. Giấy phép kết hôn: 结婚许可证 jiéhūn xǔkě zhèng
22. Đăng ký kết hôn: 结婚登记 jiéhūn dēngji
23. Chủ hôn: 主婚人 zhǔ hūn rén
24. Ăn cưới : 喝喜酒 Hē xǐjiǔ
25. Bố chồng: 公公 gōnggōng
26. Mẹ chồng: 婆婆 pópo
27. Bố vợ: 岳父 yuèfù
28. Mẹ vợ: 岳母 yuèmǔ
29. Nhà trai: 男方 nánfāng
30. Nhà gái: 女方 nǚfāng
31. Nhà chồng: 婆家 pójiā
32. Nhà vợ: 岳家 yuèjiā
33. Thông gia: 亲家 qìngjiā
34. Thiệp cưới: 喜帖 xǐtiě
35. Hôn lễ ở nhà thờ: 教堂婚礼 jiàotáng hūnlǐ
36. Bánh cưới: 喜饼 xǐ bǐng
37. Xe đón dâu: 婚礼用车 hūnlǐ yòng chē
38. Vợ chồng vái lạy nhau: 夫妻对拜 fūqī duì bài
39. Động phòng: 洞房 dòngfáng
40. Áo cưới: 嫁衣 jià yī
41. Cưới vợ: 娶媳妇 qǔ xífù
42. Lấy chồng: 嫁人 jià rén
43. Hòm đồ cưới: 嫁装箱 jiàzhuāng xiāng
44. Đồ cưới: 嫁妆 jià zhuāng
45. Quà cưới: 贺礼 hèlǐ
46. Tuần trăng mật: 蜜月 mìyuè
47. Phong bì 红包 hóng bao
4. Các câu chúc mừng đám cưới hạnh phúc:
1. 早生贵子 (zǎo shēng guì zǐ): Chúc sớm sinh quý tử
2. 永结同心 (yǒng jié tóng xīn): Đồng tâm vĩnh kết/ mãi mãi chung thủy
3. 百年好合 (bǎi nián hǎo hé): Bách niên hảo hợp
4. 互敬互爱 (hù jìng hù ài): Tôn trọng yêu thương lẫn nhau
5. 白头偕老 (bái tóu xié lǎo): Đầu bạc răng long
6. 举案齐眉 (jǔ àn qí méi): Nâng khay ngang mày ( vợ chồng tôn trọng nhau)
7. 恭喜,恭喜(Gōngxǐ, gōngxǐ):Xin chúc mừng, chúc mừng